
Okapi là một loài động vật móng guốc chẵn. Loài động vật này trông hơi giống ngựa vằn, nhưng chúng có họ hàng với nhau. gần hơn với hươu cao cổChân dài, cổ thon dài nhưng ngắn hơn hươu cao cổ. Tuy nhiên, lưỡi màu xanh lam, có thể dài tới 35 cm, giống hệt lưỡi hươu cao cổ. Con đực có sừng. Bộ lông sẫm màu có tông màu nâu đỏ. Chân có sọc ngang. Lông trên chân của con vật sáng màu, với các sọc màu nâu và đen. Chính những sọc này tạo cho okapi vẻ ngoài giống ngựa vằn.
Tổng chiều dài cơ thể của loài vật này khoảng từ hai đến hai mét rưỡi, không tính đuôi, và chiều cao đạt tới một mét rưỡi. Đuôi có thể dài tới nửa mét. Ở kích thước này, một cá thể có thể nặng tới 350 kg.
Lối sống: Dinh dưỡng và Sinh sản

Các loài đại diện của chi này ăn cùng loại thức ăn với hươu cao cổ:
- lá cây,
- trái cây.
- nấm.
Okapis khá kén chọn khi lựa chọn thức ăn, nhưng mặc dù vậy, loài vật này có thể ăn cây độc và cây bị cháy, bị bỏng do sét đánh. Để bù đắp lượng khoáng chất thiếu hụt trong cơ thể, loài động vật này ăn đất sét đỏ gần các nguồn nước.
Vào mùa xuân, người ta có thể thấy con đực tranh giành con cái bằng cách dùng cổ húc vào nhau. Mùa giao phối là thời điểm hiếm hoi mà okapi đực và cái có thể ở bên nhau. Thỉnh thoảng, cặp đôi này đi cùng một con bê một tuổi, mà con đực vẫn chưa tỏ ra hung dữ.
Thai kỳ của một con okapi cái kéo dài hơn một năm - khoảng 15 tháng. Việc sinh nở diễn ra vào mùa mưa, bắt đầu từ tháng Tám và kéo dài đến tháng Mười ở Congo. Việc sinh nở diễn ra ở những vùng xa xôi nhất. Con non mới sinh nằm ẩn mình giữa thảm thực vật trong vài ngày đầu. Một con okapi con có thể ngân nga và huýt sáo nhẹ nhàngvà, giống như gấu trúc trưởng thành, phát ra những âm thanh tương tự như tiếng ho. Gấu mẹ định vị gấu con trong bụi rậm bằng tiếng kêu của nó. Khi mới sinh, gấu con có thể nặng tới 30 kg.
Việc nuôi con kéo dài khoảng sáu tháng. Vẫn chưa rõ chính xác khi nào con non trở nên độc lập. Sau một năm, con đực bắt đầu mọc sừng. Khi được hai tuổi, chúng trưởng thành về mặt sinh dục, và đến ba tuổi, okapi đã trưởng thành hoàn toàn. Tuổi thọ của chúng trong tự nhiên vẫn chưa được xác định một cách đáng tin cậy.
Môi trường sống
Trong tự nhiên, okapi chỉ được tìm thấy trong các khu rừng nhiệt đới ở đông bắc Congo. Ví dụ, động vật có thể được tìm thấy:
- trong Khu bảo tồn thiên nhiên Salonga;
- trong Khu bảo tồn thiên nhiên Virunga;
- trong Khu bảo tồn thiên nhiên Maiko.
Okapi sống ở độ cao từ năm trăm đến một nghìn mét. Chúng ưa thích những khu vực có nhiều cây bụi và bụi rậm, vì chúng ẩn náu trong đó khi bị đe dọa. Mặc dù hiếm, chúng cũng được tìm thấy trên các đồng bằng rộng mở, gần nguồn nước.
Con đực và con cái có lãnh thổ kiếm ăn riêng. Những lãnh thổ này có thể chồng lấn lên nhau. Con đực cũng cho phép con cái đi qua lãnh thổ của mình mà không gặp vấn đề gì.
Hiện tại không có dữ liệu chính xác về số lượng okapi sống ở Congo. Nạn phá rừng đang tác động tiêu cực đến quần thể loài động vật này. Okapi được liệt kê trong Sách Đỏ là loài động vật quý hiếm..
Cuộc sống trong điều kiện nuôi nhốt

Okapi là một loài động vật rất kén ăn. Ví dụ, các đại diện của chi này không chịu được sự thay đổi nhiệt độ đột ngột và độ ẩm không khí. Chúng cũng rất nhạy cảm với thành phần của thức ăn.
Tuy nhiên, gần đây đã có một số tiến bộ trong việc chăm sóc và nhân giống okapi nuôi nhốt. Người ta nhận thấy rằng các cá thể non thích nghi với điều kiện nuôi nhốt nhanh hơn. Ban đầu, chúng được giữ yên lặng. Chế độ ăn của chúng chỉ bao gồm những thức ăn quen thuộc. Nếu cảm thấy nguy hiểm, chúng có thể chết vì căng thẳng, vì tim của chúng không thể chịu đựng được áp lực.
Khi con vật đã bình tĩnh lại và quen dần với con người, nó sẽ được đưa đến sở thú. Con đực và con cái phải được nhốt riêng trong chuồng, và phải theo dõi ánh sáng. Chỉ nên có một khu vực sáng sủa trong chuồng. Nếu con cái sinh con trong điều kiện nuôi nhốt, nó và con non phải được cách ly. Chúng phải được cung cấp tạo một góc tối, mô phỏng một bụi cây rậm rạp trong rừng.
Khi đã thích nghi, okapi trở nên thân thiện với con người. Chúng thậm chí có thể lấy thức ăn trực tiếp từ tay bạn.


